Bên cạnh HƯỚNG DẪN TỪNG BƯỚC CÁCH LÀM BÀI TẬP MẪU IELTS READING DẠNG FILL IN THE GAP, IELTS TUTOR hướng dẫn thêm Cách làm dạng MAP LABELLING IELTS LISTENING
I. Dạng Map Labelling trong IELTS LISTENING
1. Yêu cầu
IELTS TUTOR lưu ý:
- Trong câu hỏi này cần phải điền một từ hoặc 1 cụm từ phù hợp từ danh sách để hoàn thành bài maps.
- Ở dạng Map Labelling, thông thường sẽ cho sẵn các tên địa danh, sẽ phải nghe và điền vào chỗ trống các chữ cái đại diện cho các tên địa danh thích hợp.
- Dạng map thường xuất hiện ở Section 2
2. Lưu ý
IELTS TUTOR lưu ý:
- IELTS TUTOR khuyên nên luyện dạng này kĩ vì đây là dạng khó vì rất dễ mất bình tĩnh nếu chẵng may trúng dạng này ở Section 2 dễ bị sai dây chuyền và mất động lực cho các bài còn lại

II. Cách làm dạng Map Labelling trong IELTS LISTENING
1. Bước 1: Đọc kĩ đề bài & các địa điểm cho sẵn
IELTS TUTOR lưu ý:
- Đọc kỹ đề bài, xem đề yêu cầu điền từ vào bản đồ hay chọn A, B, C, D.
- Đọc thật kĩ các vị trí cho trước, đặc biệt để ý đến phương hướng của những địa điểm đã có sẵn và phương hướng của những địa điểm cần tìm.
- Nên thủ sẵn cho mình cách xem la bàn, cùng với các từ vựng thường xuất hiện trong la bàn (xem hướng dẫn của IELTS TUTOR phía dưới) như:
- “to the north of”
- “slightly west of”
- “in the south west”
- “In the south west corner”
- “A little to the north”
2. Bước 2: Xác định điểm xuất phát
IELTS TUTOR lưu ý:
- Xác định điểm xuất phát, từ đó xác định hướng đi theo những gì băng nói là trái hay phải, tới hay lui và rà cây bút của mình theo hướng băng nói, nghe được tới đâu thì note keywords lại tới đó rồi chọn đáp án
- Dấu hiệu cho thấy điểm xuất phát trong băng sẽ là “Entrance” hoặc “You are here”, “Start” hoặc “Now we are situated in……; “If we enter……..from……”; “From the city/ the hall…..”; “Firstly….”
III. Kĩ năng & từ vựng dạng Map Labelling trong IELTS LISTENING
1. Cách sử dụng la bàn

IELTS TUTOR lưu ý: Một điểm quan trọng trong IELTS LISTENING là bắt buộc phải biết cách sử dụng la bàn, và nhớ các hướng
- North kí hiệu là N
- NE là north east
- E là East
- SE là south east
- S là south
- SW là south west
- W là west
- NW là north west
2. Từ vựng thường gặp dạng Map Labelling
IELTS TUTOR hướng dẫn Từ vựng Map Labelling IELTS Listening
2.1. Cách hỏi đường
IELTS TUTOR lưu ý
- Could you tell me how to get to the …?
- Do you know where the ... is?
- Can you tell / show me the way to the …?
- I’m looking for the ….
- Is there a restaurant nearby?
- Could you direct me to the airport please?
- How far is this address from here?
- How do I find the nearest hospital?
- From where can I get a taxi?
- What is the best way to get to the amusement park from here?
- How do i get to...?
- Is there a....near here?
2.2. Cách chỉ đường
2.2.1. Từ vựng thường dùng chỉ đường



2.2.2. Cách chỉ đường
IELTS TUTOR lưu ý
- Take an U-turn
- Go straight on ...
- Turn left / right (into...street) / at the crossroads / roundabout hoặc Make / turn a right / hang a right
- Take / go down ....road / street
- IELTS TUTOR xét ví dụ: go down there
- Go along / up / down…street
- IELTS TUTOR xét ví dụ: Go along this road
- Take the first / second road on the left / right hoặc take the first on the left / take the second on the right
- It’s on the left / right hoặc It's be your right / left
- Walk down...
- Drive down this road
- Follow
- Go across / through
2.2.3. Movement phrases
- Until you come to the….
- Go as far as...
- For about 3 mins
- About 4 blocks
2.3. Từ vựng về cơ sở vật chất
IELTS TUTOR lưu ý

IELTS TUTOR cung cấp thêm các từ về places
- local library, swimming pool, cafeteria, cottage, parliament, accommodation, restaurant, canteen, cafe, bookshop, sports centre, city council, dance studio, park, conversation club, kindergarten
2.4. Từ chỉ nơi chốn
IELTS TUTOR lưu ý
- Giới từ chỉ nơi chốn: next to, beside, behind, in front of, to the left of, to the right of, opposite, between, in the middle, straight ahead…
2.5. Từ vựng về đường phố
IELTS TUTOR lưu ý
- Crossroads: Giao lộ (của 2 con đường), ngã tư
- Junction: Giao lộ của 2 hay 3 con đường
- Pavement: Vỉa hè
- Pedestrian, crossing: Vạch sang đường cho người đi bộ
- Lay-by: Chỗ tạm dừng xe trên đường
- Road sign: Biển báo
- Signpost: Biển chỉ đường và khoảng cách
- Roundabout: Vòng xoay
IV. Giới thiệu trang tutorlistening chứa rất nhiều đề thi thật IELTS LISTENING
IELTS TUTOR lưu ý:
- IELTS TUTOR có update đề thi thật IELTS LISTENING ở mỗi kì thi giấy IELTS LISTENING trên trang https://www.tutorlistening.com/blog thí sinh có thể tham khảo theo dõi và luyện tập nghe nhé

V. Giải chi tiết bài dạng Map Labelling IELTS LISTENING
Bài tập thuộc chương trình học của lớp IELTS LISTENING ONLINE 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR


TRANSCRIPT
Right, now let's have a detailed look at how the bridge was raised for ships to pass through it. This is a slide showing a diagram of the bridge, and here you can see at the far end of the south side of it are the original engine rooms (phòng máy - engine rooms: khu vực chứa máy móc vận hành), which you can visit today if you take a tour of the bridge. In here, there was a boiler (nồi hơi - boiler: thiết bị dùng để đun sôi nước và tạo ra hơi nước áp suất cao) which was powered by coal. This boiler produced steam, which powered two big engines (động cơ - engines: máy móc chuyển hóa năng lượng để vận hành thiết bị), and these engines produced pressurized water (nước có áp suất - pressurized water: nước được nén dưới áp suất cao) which was stored in six containers called accumulators (bình tích áp - accumulators: thiết bị dùng để lưu trữ chất lỏng dưới áp suất cao). This was sent via pipes (đường ống - pipes: ống dẫn chất lỏng hoặc khí) to some more accumulators in each of the two piers (trụ cầu - piers: phần kết cấu thẳng đứng hỗ trợ cây cầu) in the central section of the bridge.
When it was time to open the bridge, the Bridge Operator (người vận hành cầu - Bridge Operator: người chịu trách nhiệm điều khiển hoạt động của cầu), situated at the bottom of the tower on the south side, pulled a set of levers (cần gạt - levers: thanh kim loại dùng để điều khiển thiết bị), to set in motion (khởi động - set in motion: bắt đầu hoạt động) the opening of the bascules (cánh cầu - bascules: phần cầu có thể nâng lên để tàu thuyền đi qua). This action started engines in each of the two piers, each of them operating one of the two bascules.
Gears (bánh răng - gears: thiết bị cơ khí giúp truyền chuyển động) attached to these two engines, which were called the driving engines (động cơ truyền động - driving engines: động cơ chịu trách nhiệm di chuyển phần chính của cầu), would then turn, causing the bascules to rise and open. The bascules rose to an angle (góc - angle: độ nghiêng so với mặt phẳng) of 86 degrees, providing enough room for ships to get through the central part of the bridge. Although the process was quite complex (phức tạp - complex: có nhiều bộ phận hoặc chi tiết đòi hỏi sự vận hành chính xác), it actually took only about a minute for the bascules to rise to their maximum height (chiều cao tối đa - maximum height: độ cao lớn nhất mà cầu có thể nâng lên).

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0 - Đảm bảo đầu ra - Thi không đạt, học lại FREE
>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày


